Bảng
Bài này giải thích các cách thêm bảng biểu vào văn bản, cũng như một vài cách tùy biến bảng đơn giản.
Bảng cơ bản
Các bảng trong LaTeX được tạo ra bằng môi trường tabular
. Bài này sẽ coi như bạn đã khai báo gói array
– gói này gia tăng nhiều tính năng cho các bảng trong LaTeX và không được thêm vào LaTeX mặc định chỉ vì nhiều lý do bất đắc dĩ. Do đó, hãy thêm dòng sau vào phần khai báo và ta có thể đi tiếp.
\usepackage{array}
Để tạo ra một bảng tabular
, ta cần nói cho TeX biết rằng có bao nhiều cột và các cột được căn ra sao. Điều này được thực hiện trong một đối số bắt buộc, thường được gọi là phần khai báo bảng, cho môi trường tabular
. Ta dùng các ký tự để ký hiệu các cột – các ký tự này được gọi là các ký tự khai báo hay các ‘kiểu cột’. Những kiểu cột được định nghĩa sẵn là:
kiểu cột | ý nghĩa |
---|---|
l | cột căn lề trái |
c | cột căn giữa |
r | cột căn lề phải |
p{độ rộng} | cột có độ rộng xác định trước; chữ sẽ được căn cả hai lề và được tách dòng tự động |
m{độ rộng} | giống p nhưng được căn giữa theo chiều dọc của hàng |
b{độ rộng} | giống p nhưng được căn dưới theo chiều dọc của hàng |
w{căn lề}{độ rộng} | cột có độ rộng xác định trước, nếu phần chữ quá rộng sẽ được viết tràn mà không có thông báo gì. Bạn có thể chọn căn lề theo chiều ngang bằng l , c hay r . |
W{căn lề}{độ rộng} | giống w nhưng sẽ có một cảnh báo Overfull \hbox nếu phần chữ quá rộng và phải viết tràn. |
Một vài ký tự khai báo khác không ký hiệu một cột nhưng cũng có thể khá hữu ích:
ký tự khai báo | ý nghĩa |
---|---|
*{n}{xâu} | tương đương với việc viết xâu n lần trong phần khai báo cột. Ký tự này có thể có ích khi bạn cần phải làm nhiều cột có kiểu giống hệt nhau. |
>{mã} | thêm mã trước phần mã của mọi ô trong cột tiếp theo (bạn có thể dùng cách này để thay đổi kiểu chữ trong cả một cột) |
<{mã} | thêm mã sau phần mã của mọi ô trong cột trước |
| | thêm một đường kẻ dọc |
@{mã} | thay khoảng trống giữa hai cột bằng mã |
!{mã} | thêm mã vào phần giữa của khoảng trống có sẵn |
Hai bảng trên có tất cả những kiểu cột được định nghĩa bởi lõi LaTeX và gói array
. Một số kiểu cột bổ sung, có được ở một số gói khác nhau, được nêu trong bài bổ sung của bài này.
Các cột loại l
, c
, r
sẽ có độ rộng là độ rộng của ô rộng nhất. Mỗi cột cần được định nghĩa trước, do đó nếu bạn muốn ba cột căn giữa, bạn cần dùng ccc
. Các khoảng trống được bỏ qua, do đó c c c
cũng không khác biệt.
Trong phần thân bảng, các cột được phân tách bằng ký tự &
và một dòng mới được bắt đầu bằng \\
.
Ta đã có tất cả những gì mình cần cho bảng đầu tiên của ta. Trong đoạn mã ví dụ dưới đây, &
và \\
được làm cho thẳng hàng với nhau. Điều này không bắt buộc trong LaTeX, nhưng nó giúp việc đọc mã nguồn dễ dàng hơn.
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
Animal & Food & Size \\
dog & meat & medium \\
horse & hay & large \\
frog & flies & small \\
\end{tabular}
\end{document}
Nếu một cột có nội dung dài bạn sẽ gặp một số vấn đề nếu chỉ dùng l
, c
hay r
. Xem điều gì xảy ra trong ví dụ sau:
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\begin{document}
\begin{tabular}{cl}
Animal & Description \\
dog & The dog is a member of the genus Canis, which forms part of the
wolf-like canids, and is the most widely abundant terrestrial
carnivore. \\
cat & The cat is a domestic species of small carnivorous mammal. It is the
only domesticated species in the family Felidae and is often referred
to as the domestic cat to distinguish it from the wild members of the
family. \\
\end{tabular}
\end{document}
Vấn đề đó là kiểu cột l
đưa nội dung của ô vào cột với chiều rộng tự nhiên của nó, kể cả khi chiều rộng này là quá rộng. Để xử lý việc này ta cần kiểu p
. Kiểu này in nội dung của cột theo các đoạn văn có chiều rộng được cho trước và căn trên theo chiều dọc – điều bạn sẽ cần trong hầu hết trường hợp. So sánh ví dụ trên với ví dụ dưới đây:
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\begin{document}
\begin{tabular}{cp{9cm}}
Animal & Description \\
dog & The dog is a member of the genus Canis, which forms part of the
wolf-like canids, and is the most widely abundant terrestrial
carnivore. \\
cat & The cat is a domestic species of small carnivorous mammal. It is the
only domesticated species in the family Felidae and is often referred
to as the domestic cat to distinguish it from the wild members of the
family. \\
\end{tabular}
\end{document}
Nếu bảng của bạn có nhiều cột có cùng loại, ta thường cần một loại vòng lặp để việc khai báo cột được nhanh hơn. Ta có thể dùng ký tự khai báo *
cho việc này. Theo bảng trên, *{6}{c}
tương đương với cccccc
. Để cho thấy điều đó, đây là bảng trong ví dụ đầu tiên của bài này nhưng với cú pháp mới ta vừa học được:
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\begin{document}
\begin{tabular}{*{3}{l}}
Animal & Food & Size \\
dog & meat & medium \\
horse & hay & large \\
frog & flies & small \\
\end{tabular}
\end{document}
Thêm các đường kẻ trong bảng
Một lời khuyên trước khi ta đến với các đường kẻ: trong các bảng ta nên hạn chế tối đa các đường kẻ, và thông thường ta không nên vẽ các đường kẻ dọc. Trên thực tế, ta không nên dùng bất cứ câu lệnh hay công cụ có sẵn nào để vẽ đường kẻ cả. Thay vào đó, ta nên làm quen với các câu lệnh của gói booktabs
, đó là lý do chúng sẽ được nói đến trước. Nếu bạn đọc muốn tìm hiểu về những công cụ có sẵn được cung cấp bởi lõi LaTeX, bạn có thể xem bài bổ sung.
booktabs
cung cấp bốn câu lệnh đường kẻ ngang khác nhau (chú ý ta nên bỏ mọi đường kẻ dọc). Mỗi câu lệnh có thể được dùng ở ngay đầu hàng hay ngay sau một câu lệnh cùng nhóm. Ba câu lệnh trong số đó là \toprule
(đường trên cùng của bảng), \midrule
(đường ở giữa bảng) và \bottomrule
(đường dưới cùng của bảng).
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
Animal & Food & Size \\
\midrule
dog & meat & medium \\
horse & hay & large \\
frog & flies & small \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Câu lệnh còn lại trong nhóm là \cmidrule
. Nó có thể được dùng để vẽ một đường kẻ ngang không đi qua toàn bộ chiều ngang của bảng mà chỉ nối trong một số cột nhất định. Vùng cột này được viết dưới dạng {số-số}
. Ngay cả khi bạn chỉ muốn vẽ đường kẻ ngang cho một cột duy nhất bạn vẫn phải viết theo dạng trên (với hai số
bằng nhau).
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
Animal & Food & Size \\
\midrule
dog & meat & medium \\
\cmidrule{1-2}
horse & hay & large \\
\cmidrule{1-1}
\cmidrule{3-3}
frog & flies & small \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
\cmidrule
còn cho phép bạn làm ngắn ở hai đầu với một tùy biến không bắt buộc đặt trong cặp ngoặc tròn:
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
Animal & Food & Size \\
\midrule
dog & meat & medium \\
\cmidrule{1-2}
horse & hay & large \\
\cmidrule(r){1-1}
\cmidrule(rl){2-2}
\cmidrule(l){3-3}
frog & flies & small \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Bạn có thể đã đoán được rằng r
và l
làm đường kẻ bị làm ngắn lần lượt ở bên phải (right) và bên trái (left).
Đôi khi một đường kẻ ngang là hơi quá nhiều; ta chỉ cần một khoảng trống nhỏ giữa hai hàng. Ta có thể dùng \addlinespace
cho việc đó.
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{cp{9cm}}
\toprule
Animal & Description \\
\midrule
dog & The dog is a member of the genus Canis, which forms part of the
wolf-like canids, and is the most widely abundant terrestrial
carnivore. \\
\addlinespace
cat & The cat is a domestic species of small carnivorous mammal. It is the
only domesticated species in the family Felidae and is often referred
to as the domestic cat to distinguish it from the wild members of the
family. \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Gộp các ô với nhau
Trong LaTeX, ta có thể gộp các ô cùng hàng bằng lệnh \multicolumn
. Nếu được sử dụng, nó phải là phần đầu tiên trong ô. \multicolumn
nhận ba đối số:
- Số lượng ô sẽ được gộp
- Căn lề của ô đã được gộp
- Nội dung của ô gộp
Đối số căn lề giống như phần khai báo bảng của tabular
, nhưng chỉ được có đúng một ký tự kiểu cột duy nhất.
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
Animal & Food & Size \\
\midrule
dog & meat & medium \\
horse & hay & large \\
frog & flies & small \\
fuath & \multicolumn{2}{c}{unknown} \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Ta cũng có thể dùng \multicolumn
trong một ô duy nhất để thay đổi kiểu cột cho riêng ô đó. Ví dụ sau dùng cách này để căn giữa hàng trên cùng của bảng:
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
\multicolumn{1}{c}{Animal} & \multicolumn{1}{c}{Food} & \multicolumn{1}{c}{Size} \\
\midrule
dog & meat & medium \\
horse & hay & large \\
frog & flies & small \\
fuath & \multicolumn{2}{c}{unknown} \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Gộp các ô theo chiều dọc không được hỗ trợ bởi phần LaTeX gốc. Thông thường, ta chỉ cần để các ô ở phía dưới trống là đủ để người đọc hiểu, mà không cần phải thật sự gộp các ô trong cột.
\documentclass{article}
\usepackage[T1]{fontenc}
\usepackage{array}
\usepackage{booktabs}
\begin{document}
\begin{tabular}{lll}
\toprule
Group & Animal & Size \\
\midrule
herbivore & horse & large \\
& deer & medium \\
& rabbit & small \\
\addlinespace
carnivore & dog & medium \\
& cat & small \\
& lion & large \\
\addlinespace
omnivore & crow & small \\
& bear & large \\
& pig & medium \\
\bottomrule
\end{tabular}
\end{document}
Bài tập
Thử thực hiện một số thao tác với bảng. Thử các loại căn lề khác nhau với kiểu cột l
, c
và r
. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn để một hàng có quá ít ô (không đủ cho các cột)? Nếu có quá nhiều ô (có quá nhiều để điền vào các cột)? Thử thao tác với \multicolumn
để gộp các ô trên các cột với nhau.